Nhảy đến nội dung
x

Kỹ thuật Hóa học học-Chương trình Đại học tiên tiến

Kỹ thuật hóa học (Chemical Engineering) F752031

1.    Tên trường (Awarding Institution):  Trường Đại học Tôn Đức Thắng
2.    Tên ngành (Name of programme):
-     Tên ngành tiếng Việt: Kỹ thuật hóa học
-     Tên ngành tiếng Anh: Chemical Engineering
3.    Mã ngành (Programme code): F7520301
4.    Văn bằng: Cử nhân/ Kỹ sư – Thời gian đào tạo: 4/5 năm
5.    Hình thức đào tạo (Mode of study): Chính quy
6.    Tiêu chí tuyển sinh (Admission criteria): Thí sinh tốt nghiệp Trung học Phổ thông hoặc tương đương đủ điều kiện nhập học theo quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy của Trường Đại học Tôn Đức Thắng và quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7.    Mục tiêu đào tạo (Programme Educational objectives): 
Từ 3-5 năm sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Kỹ thuật Hóa học Trường Đại học Tôn Đức Thắng, người tốt nghiệp sẽ đạt được các năng lực:

  • Trở thành cử nhân/kỹ sư chất lượng cao trong lĩnh vực kỹ thuật hóa học, vững chắc kiến thức nền tảng về lý thuyết kết hợp thực hành.
  • Năng lực nghiên cứu khoa học, có tư duy độc lập, sáng tạo; có năng lực tự học và học tập tiếp tục nâng cao trình độ trong lĩnh vực ngành kỹ thuật hóa học.
  • Năng lực áp dụng và thực hiện các quy trình kỹ thuật hóa học; vận hành và kiểm soát thiết bị trong sản xuất các sản phẩm thuộc ngành kỹ thuật hóa học; quản lý, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật cho các dự án kỹ thuật hóa học.
  • Khả năng làm việc độc lập và làm việc nhóm; có khả năng thích nghi, hội nhập và phát triển đáp ứng thị trường lao động trình độ cao trong và ngoài nước.
  • Trở thành cử nhân/kỹ sư chuyên nghiệp, thích ứng thực tiễn sản xuất đúng với chuyên ngành cùng với phẩm chất đạo đức, chính trị và sức khỏe tốt.

8.    Chuẩn đầu ra (Programme learning outcomes)
Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo Kỹ thuật hóa học Trường Đại học Tôn Đức Thắng, người học phải đạt được: xem chi tiết tại đây     
 

9.    Cấu trúc chương trình đào tạo (Programme structure) xem chi tiết tại đây

10.    Nội dung chương trình đào tạo và kế hoạch giảng dạy: Phụ lục 1 đính kèm
11.    Điều kiện tốt nghiệp (Progression points): 
Sinh viên phải đạt các điều kiện tốt nghiệp theo quy định tổ chức và đào tạo trình độ đại học theo tín chỉ của Trường Đại học Tôn Đức Thắng:

  • Hoàn thành các môn học và đạt số tín chỉ theo yêu cầu của chương trình;
  • Chứng chỉ tiếng Anh trình độ B2 quốc tế (đạt các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương IELTS 5.5);
  • Có một trong các chứng chỉ: Chứng chỉ MOS1, MOS2, MOS3 đạt 750 điểm; chứng chỉ ICDL (documents, spreadsheets, presentation) đạt 75%.);
  • Đạt điểm rèn luyện theo yêu cầu của chương trình;
  • Đạt được các yêu cầu chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.  

12.    Những điểm đặc biệt của chương trình (Special features)
Chương trình đào tạo Kỹ thuật hóa học được thiết kế theo hướng lý thuyết gắn liền với thực hành, thực tập với thời lượng thực hành, thí nghiệm chiếm hơn 30% số tín chỉ.
Người học còn được tiếp cận với thực tế từ năm nhất trở đi và xuyên suốt quá trình học thông qua các chương trình kiến tập, thực tập, tập sự nghề nghiệp hay mời doanh nghiệp tham gia giảng dạy. Đặc biệt sinh viên còn có cơ hội tham gia chương trình tập sự nghề nghiệp tại nước ngoài hoặc tại công ty có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất 1 tháng, tham gia các buổi workshop, hội thảo quốc tế với các chuyên gia nước ngoài.
Trên 50% môn học thuộc khối kiến thức ngành/ chuyên ngành được dạy bằng tiếng Anh.
Sinh viên được tham gia 1 học kỳ chuyển đổi tại một số trường Đại học ở nước ngoài có liên kết với Trường Đại học Tôn Đức Thắng, nhằm tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận môi trường giáo dục quốc tế, rèn luyện tính tự lập, tăng khả năng hòa nhập với bên ngoài.
Sinh viên có cơ hội tham gia lớp đào tạo về nghề nghiệp để có được chứng nhận nghề nghiệp.
Chương trình đào tạo có tính liên thông với các chương trình Sau Đại học của Khoa.
13.    Cơ hội việc làm (Job opportunities)
Cử nhân/ kỹ sư ngành Kỹ thuật Hóa học sẽ có cơ hội làm việc tại các cơ quan, công ty đa quốc gia, dễ hòa nhập với môi trường quốc tế. Chương trình học sẽ tạo nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên để sau khi ra trường trở thành cử nhân hoặc kỹ sư trong các lĩnh vực nghiên cứu hoặc ứng dụng liên quan đến kỹ thuật Hóa học:
-Làm việc ở các nhà máy, công ty có liên quan đến các mảng chuyên ngành như gốm sứ, xi măng, vật liệu vô cơ, cao su, polymer, mỹ phẩm, nhuộm in,...
-Tham gia giảng dạy, nghiên cứu ở các trường Đại học hoặc các Viện nghiên cứu, hoặc có thể học nâng cao chuyên môn. 
Có cơ hội học sau đại học tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
14.     Tương quan giữa chuẩn đầu ra và các môn học (Mapping of Programme Learning Outcomes to Courses):  Đính kèm phụ lục 2

15.    Hướng dẫn thực hiện chương trình đào tạo, bảo đảm chất lượng đào tạo 
15.1. Kế hoạch đào tạo
Chương trình Cử nhân được thiết kế trong 4 năm học sẽ được chia thành 8 học kỳ. Chương trình Kỹ sư được thiết kế trong 5 năm học, chia thành 10 học kỳ. Sinh viên chọn lấy bằng Cử nhân hay Kỹ sư phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Cử nhân: tổng số tín chỉ tích lũy yêu cầu mỗi sinh viên phải đạt được nhằm đủ điều kiện tốt nghiệp là 145 TC. Tổng số tín chì tích lũy sinh viên phải đạt được để đủ điều kiện thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp là 110 TC.
Kỹ sư: tổng số tín chỉ tích lũy yêu cầu mỗi sinh viên phải đạt được nhằm đủ điều kiện tốt nghiệp là 166 TC. Tổng số tín chì tích lũy sinh viên phải đạt được để đủ điều kiện thực hiện Khóa luận tốt nghiệp là 120 TC.
Từ học kỳ 3 trở đi sinh viên tập trung vào học các môn cơ sở ngành và chuyên ngành trong đó có gần 1/3 thời lượng chương trình dành cho việc thực hành và thực tập. Cuối học kỳ 6 sinh viên lấy bằng Cử nhân phải trải qua một đợt tập sự nghề nghiệp, Sinh viên lấy bằng Kỹ sư sẽ đi Tập sự nghề nghiệp vào học kỳ 9 như là một trong những điều kiện tiên quyết để làm Khóa luận tốt nghiệp.
Căn cứ kế hoạch đào tạo chuẩn của chương trình, sinh viên có thể chủ động xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với cá nhân.
15.2 Điều kiện đảm bảo việc đào tạo
-    Cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu: Chương trình đào tạo được tổ chức đào tạo tại Trường với yêu cầu phải đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu để đáp ứng triển khai chương trình; tối thiểu phải có hệ thống phòng học, các trang thiết bị thực hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, thư viện, học liệu, hệ thống quản lý hỗ trợ học tập, quản lý đào tạo theo yêu cầu của ngành học/nhóm ngành học để giúp người học đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. 
-    Đội ngũ giảng viên: 
+    Đội ngũ giảng viên là các Giáo sư, Phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có uy tín và giàu kinh nghiệm giảng dạy. Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp chủ trì tổ chức thực hiện chương trình và có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp để chủ trì giảng dạy chương trình. Có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định cho ngành đào tạo.
+    Đối với các môn học, chuyên đề có tính thực tiễn cao, Khoa mời các chuyên gia từ các cơ quan, Viện nghiên cứu, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, ... đến trình bày và truyền đạt kinh nghiệm cho sinh viên.
-    Chương trình học: Chương trình học đã thiết kế bởi Hội đồng Khoa học và đào tạo của Khoa và đã được Hiệu trưởng phê duyệt. Chương trình chỉ thay đổi sau khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng Khoa học và đào tạo của Khoa và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
15.3. Phương pháp đào tạo
- Chương trình đào tạo theo hình thức tập trung và quản lý đào tạo theo quy chế tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học theo hệ thống tín chỉ hiện hành của Trường.
- Người học được xét miễn các môn học như tin học, tiếng Anh, hoặc các môn học đã hoàn thành ở các chương trình đào tạo khác theo quy định của Trường. Việc đăng ký môn học trong từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện yêu cầu của môn học được quy định trong khung CTĐT, quy định học vụ Tiếng Anh và các quy định liên quan khác.
- Phương pháp giảng dạy: Phương pháp giảng dạy theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần và của cả chương trình đào tạo. Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho người học qua các hình thức dạy học qua các đồ án, các bài tập lớn; tăng cường giảng dạy kết hợp lý thuyết và thực hành, đẩy mạnh vận dụng kiến thức vào thực tiễn, kết hợp nhiều hình thức tổ chức dạy học linh hoạt như thuyết giảng, mô phỏng, minh họa, làm việc nhóm, thảo luận, thuyết trình; đẩy mạnh việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học vào giảng dạy thông qua các hoạt động như Journal Club,…
- Phương pháp đánh giá: đa dạng các hình thức đánh giá cho phù hợp với chuẩn đầu ra của môn học: trắc nghiệm, tự luận, tiểu luận, thuyết trình, báo cáo, thực hành, đồ án, …; đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên đánh giá quá trình (chiếm tỷ trọng ít nhất 30%) và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập.
- Phương pháp giảng dạy, đánh giá được thể hiện cụ thể trong đề cương chi tiết, hồ sơ môn học và được giảng viên thông báo cho người học trong buổi học đầu tiên.
15.4. Đánh giá chương trình
- Chương trình được thiết kế theo kiểu đơn ngành. Đặc trưng của chương trình là đào tạo thiên về hướng Ứng dụng, các môn học tiếp cận với thực tế.
- Chương trình đào tạo được thiết kế có sự đối sánh với chương trình đào tạo của các trường Đại học uy tín trên thế giới với sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện giáo dục và nhu cầu nghề nghiệp tại Việt Nam.
- Chương trình được đánh giá theo quy trình đánh giá chương trình đào tạo của Trường, ý kiến phản hồi của người sử dụng lao động, cựu sinh viên, ý kiến của chuyên gia và các tổ chức kiểm định trên thế giới.
16.     Ngày ban hành và chỉnh sửa (Date of issue and revision)
- Chương trình được ban hành ngày 05/10/2022.
- Chỉnh sửa lần 1 vào ngày 05/07/2024.